Tính chất hóa học Heroin

Heroin có nguồn gốc từ thuốc phiện thông qua một quá trình liên quan đến các hóa chất khác nhau như acetoneanhydrid axetic.[39]

Các chất chuyển hóa chính của diamorphin, 6-MAM, morphin, morphine-3-glucuronide và morphine-6-glucuronide, có thể được định lượng trong máu, huyết tương hoặc nước tiểu để theo dõi lạm dụng, xác nhận chẩn đoán ngộ độc hoặc hỗ trợ điều tra tử vong. Hầu hết các xét nghiệm sàng lọc thuốc phiện thương mại đều phản ứng chéo đáng kể với các chất chuyển hóa này, cũng như với các sản phẩm biến đổi sinh học khác có khả năng xuất hiện sau khi sử dụng diamorphin cấp đường như 6-acetylcodeine và codeine. Tuy nhiên, kỹ thuật sắc ký có thể dễ dàng phân biệt và đo lường từng chất này. Khi diễn giải kết quả xét nghiệm, điều quan trọng là phải xem xét lịch sử sử dụng diamorphin của cá nhân, vì người dùng mãn tính có thể phát triển khả năng dung nạp với liều dùng mà làm tê liệt một cá nhân chưa biết đến opioid và người dùng mãn tính thường có giá trị cơ bản cao chất chuyển hóa trong cơ thể của mình. Hơn nữa, một số quy trình thử nghiệm sử dụng bước thủy phân trước khi định lượng chuyển đổi nhiều sản phẩm trao đổi chất thành morphin, mang lại kết quả có thể lớn hơn 2 lần so với phương pháp kiểm tra từng sản phẩm riêng lẻ.[40]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Heroin http://www.zora.uzh.ch/47764/1/Heroinmaintenance_U... http://www.americanethnography.com/article.php?id=... http://www.americanethnography.com/article_sql.php... http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.45753... http://www.drugs.com/heroin.html http://www.myaddiction.com/heroin.html http://www.drugabuse.gov/related-topics/trends-sta... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3953108 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5388903 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12404073